Archive July 31, 2013

Những bí quyết giúp quản trị doanh nghiệp hiệu quả

Đằng sau sự thành công của doanh nghiệp là một đội ngũ quản trị xuất sắc. Doanh nghiệp của bạn đã có một đội ngũ tốt để dẫn dắt nhân viên chưa? Một đội ngũ tốt cần có những thành viên năng động và đa tính cách. Dĩ nhiên mục đích chính của công ty là tăng trưởng doanh thu và đạt được thành công nhưng đó là cả một thử thách và không hề dễ dàng thực hiện. Bạn cần phải có lòng tin vào nhân viên, người sẽ giúp bạn và công ty của bạn thành công.
Quản trị hiệu quả
Marketing là một trong những yếu tố mà nhà quản trị nên quan tâm. Marketing cùng với những chương trình phù hợp sẽ giúp cho công ty vững mạnh hơn. Đánh giá những nỗ lực hiện tại về marketing để xem nó đang hiệu quả đến mức độ nào và bạn cần phải thay đổi gì. Không quá khó để có thể rút kinh nghiệm từ những thứ hiện tại để từ đó thay đổi phù hợp cho tương lai, qua đó không những bạn có thể làm tốt đối với khách hàng hiện tại mà còn tiếp cận được với thị trường khách hàng mới.Thiết lập kiểm soát cho phép bạn có thể đo lường và xác định được những gì nên làm. Đối với một dự án marketing thất bại trước đó, bạn không nên vội vàng loại bỏ nó mà cần phải rút kinh nghiệm từ đó và thay đổi chiến lược trong tương lai để tạo nên sức ảnh hưởng theo một cách mới.Ngồi lại để cùng tạo ra một chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp bạn mở rộng công việc kinh doanh và nguồn khách hàng.Sở hữu một nhóm marketing năng động giống như bạn có được một kho tàng ý tưởng sáng tạo và độc nhất để giúp bạn đưa doanh nghiệp đến thành công. Chính bạn chắc hẳn sẽ ngạc nhiên với việc phát hiện ra được cách thức marketing mới đầy hiệu quả cho công ty của mình.
Các nhà quản trị cần phải tham dự những buổi đào tạo và luôn luôn tìm những cách mới để quản lí nhân viên của họ một cách tốt nhất có thể. Việc quản lí của bạn tham dự những buổi đào tạo là rất quan trọng vì họ có thể học được những phương pháp giao tiếp và kĩ thuật mới giúp cho công ty đạt được kết quả tốt nhất. Có rất là nhiều thử thách khác nhau mà nhân viên của bạn phải đối mặt ví dụ như họ cần một một người quản lí biết thông cảm và hiểu được họ, đồng thời biết cách động viên và truyền cảm hứng để họ có thể làm tốt hơn và phát triển thêm những kĩ năng mới. Các nhà quản lí không những nên tham gia những khóa đào tạo sau đại học mà còn nên học thêm những bằng cấp cao hơn về quản trị vì thế giới quản trị luôn luôn thay đổi và bạn cần phải làm chủ được những thay đổi đó để mang đến thành công cho công ty.
Trung thực là một yếu tố quan trọng trong quản trị. Nhà quản trị cần xây dựng tốt mối quan hệ với nhân viên và đừng bao giờ để nhân viên phải nghi ngờ về mình. Điều này có nghĩa là bạn không nên tham gia vào những cuộc tranh luận mà kết cục thường là những điều nói xấu nhau. Nhà quản trị cũng cần phải lắng nghe nhân viên của họ. Tập trung khi nhân viên đứng gần bạn để có thể nghe rõ và cho họ thấy là bạn thực sự quan tâm đến nhu cầu của họ và muốn giúp họ nhiều nhất có thể.
Sẵn sàng học hỏi và thay đổi. Không ai là không thay đổi so với bản thân mình của 10 năm về trước vì cuộc sống sẽ thay đổi bạn. Điều quan trọng là bạn phải dành thời gian để lắng nghe nhân viên của bạn và sẵn sang thay đổi để trở thành người quản trị tốt hơn bởi vì doanh nghiệp sẽ phát triển nếu bạn thực sự làm việc chăm chỉ và hiệu quả.
Thanh Sơn – Lược dịch từ  Business Knowledge Source
CIMA – (Chartered Institute of Management Accountants) – Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh Quốc được thành lập năm 1919,  hiện nay có 203.000 hội viên và học viên trên 176 quốc gia trên toàn cầu.
Để trở thành thành viên của hiệp hội ưu tín này, các hội viên phải trả qua kỳ thi của CIMA để nhận được bằng CIMA và trở thành hội viên. Các bạn có thể tham khảo thêm thông tin về bằng cấp của hiệp hội CIMA tại http://www.ftmsglobal.edu.vn/cima

Thiếu chuyên nghiệp – Người trẻ tự hại mình

TT – Dư luận những ngày vừa qua không ngừng xôn xao về việc nam ca sĩ trẻ T. vừa bước ra từ một cuộc thi âm nhạc và gặt hái được chút hào quang đã vội có thái độ ngôi sao, những cách hành xử rất thiếu chuyên nghiệp.
Thực tế cho thấy trường hợp trên không xa lạ gì ở một bộ phận bạn trẻ Việt.
Thiếu chuyên nghiệp
Đi trễ, nói xấu… là “chuyện nhỏ”?
Tốt nghiệp đại học với tấm bằng loại khá và vốn tiếng Anh lưu loát, Mỹ Ngọc (24 tuổi, Q.3) ứng tuyển vào một tập đoàn lớn tại TP.HCM và nhanh chóng được nhận. Giọng nói ngọt ngào, ngoại hình xinh xắn và biết cách ăn mặc nên Ngọc nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nam đồng nghiệp. Ý thức được điều đó, Ngọc ngày càng chải chuốt, điệu đà mỗi khi đi làm.
Bàn làm việc của Ngọc ở công ty, bên cạnh màn hình laptop luôn là chiếc gương soi và túi phấn son được mở ra với “nhịp độ” mỗi tiếng một lần… Thay vì tập trung làm việc, Ngọc lại chú tâm hơn vào việc chăm chút nhan sắc. Ngọc cũng thường lắc đầu trước các hoạt động tập thể, thể thao ở cơ quan vì sợ va chạm, áo quần lấm lem… Sự thiếu hòa đồng, đỏm dáng của Ngọc khiến nhiều đồng nghiệp ngán ngẩm, lắc đầu và dần mất hứng thú làm việc cùng.
Ngọc Hoàng (27 tuổi, chuyên viên truyền thông) lại ấm ức về việc bị công ty cũ sa thải vì những lỗi theo bạn là “nhỏ như con thỏ”. “Tôi có một cái tật từ thời sinh viên là hay trễ giờ, nhưng mỗi lần trễ chỉ khoảng… 15-20 phút thôi. Vậy mà chỉ sau vài lần tôi đi họp trễ, sếp trưởng phòng đã báo cáo lên cấp trên và cho tôi nghỉ việc. Điều khiến tôi bức xúc là chuyên môn của tôi không đến nỗi nào. Với lại chẳng phải người ta hay nói “giờ dây thun là chuyện thường ngày ở huyện” đó sao?”, Hoàng cho biết. Hỏi sâu hơn, Hoàng thừa nhận bên cạnh việc đi làm trễ thì Hoàng cũng thường nộp báo cáo dự án, hoàn thành công việc được giao trễ hơn hạn chót quy định. “Nhưng cùng lắm là một ngày thôi” – Hoàng chống chế.
Câu chuyện của Hoàng Anh (24 tuổi, nhân viên kế toán một công ty ở Q.1) lại về các hội “bà tám” trong cơ quan anh. “Thường vào giờ nghỉ trưa, các đồng nghiệp nữ hay lập hội nhóm ngồi lại với nhau và “tám” đủ mọi thứ. Nói mãi cũng hết đề tài nên họ quay ra bình phẩm, nói xấu những người… trong cơ quan! Họ cũng ít khi nào hỗ trợ nhiệt tình những đồng nghiệp khác nhóm hay làm ở mảng khác của công ty nếu thấy bản thân không được lợi lộc gì…” – Hoàng Anh kể.
Những “điểm trừ” đáng kể
Chuyện của công ty Hoàng Anh không chỉ dừng ở đó. Sau một thời gian chịu không thấu sự thiếu thiện chí hợp tác, thừa những thêu dệt ác ý của các hội “bà tám” trên, một số đồng nghiệp đã nộp đơn lên cấp trên để trình bày sự tình. Các “bà tám” sau đó quay sang dè chừng, nặng nhẹ với nhau khiến không khí trong cơ quan luôn căng thẳng, hiệu quả công việc theo đó giảm hẳn.
Theo ông Denis Jean Desjardins, giám đốc phát triển kinh doanh ở VN của CareerBuilder (trang việc làm trực tuyến lớn nhất tại Mỹ), điểm hạn chế chung thường gặp ở người Việt là thiếu kỹ năng mềm. Cụ thể, ông cho rằng kỹ năng quản lý thời gian, tính chuyên nghiệp… của lao động Việt thường phải được huấn luyện lại để hoàn thiện hơn.
Bên cạnh đó, ông cũng nhấn mạnh ý người Việt nên tuân thủ giờ giấc và trang phục đi làm hơn nếu muốn nâng cao tính chuyên nghiệp. “Tôi xin đơn cử một ví dụ. Nếu như người Nhật thường đến sớm hơn 15 phút trước giờ làm và luôn rất nghiêm túc, chỉn chu trong trang phục, thì ở VN các cuộc họp thường bắt đầu trễ hơn 15 phút và nhân viên ai nấy đều thong thả bước vào phòng họp. Tôi cũng từng chứng kiến một vài ứng viên đến dự buổi phỏng vấn tuyển dụng trong trang phục quần jeans. Cá nhân tôi sẽ không bao giờ tuyển dụng những người này, vì rõ ràng họ chưa tìm hiểu kỹ văn hóa doanh nghiệp trước khi tới”, ông phân tích.
Hiện vừa là giảng viên ĐH KHXH&NV TP.HCM vừa là nhà sáng lập, điều hành Zigzag Career (công ty chuyên tư vấn xây dựng thương hiệu cá nhân), ThS quản trị kinh doanh Nguyễn Trần Phi Yến cho biết bà có cơ hội tiếp xúc, dõi theo sự phát triển của nhiều bạn trẻ. “Từ một sinh viên trở thành người đi làm là một sự chuyển đổi quan trọng. Mỗi vai trò đều có những chuẩn mực riêng”, bà chia sẻ. Theo bà, đối với các bạn trẻ mới ra trường, “điểm trừ” lớn nhất là họ chưa tự trang bị cho bản thân kiến thức, tác phong làm việc chuyên nghiệp và văn hóa công sở. Điều này dẫn đến việc người trẻ làm việc theo thói quen, cảm tính và phớt lờ các quy chuẩn quan trọng.
Đồng quan điểm, ThS tâm lý Đào Lê Hòa An (phó giám đốc Trung tâm đào tạo kỹ năng sống Ý Tưởng Việt) cho rằng nhiều bạn trẻ hiện đang vô tư hủy hoại việc xây dựng hình ảnh và định vị thương hiệu bản thân bằng việc định giá sai những “chuyện nhỏ” trên. Ông lưu ý bên cạnh yếu tố năng lực, những việc tưởng chừng đơn giản như phát biểu ý kiến, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp, hòa mình cùng các hoạt động tập thể ở cơ quan… đều mang đến cơ hội cho người trẻ trong việc mở rộng mối quan hệ xã hội, thông qua đó hoàn thiện dần các kỹ năng còn hạn chế của bản thân.
Ông đưa ra lời khuyên người trẻ nên lập chiến lược hoàn thiện bản thân và kiên quyết theo đuổi mục tiêu đó, biết giữ chữ tín. “Ngoài ra bạn cũng cần tôn trọng, lắng nghe góp ý của cấp trên lẫn đồng nghiệp, bạn bè trong việc xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp”, ThS An đúc kết.
Tuổi Trẻ Online

Những điều cần biết về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏKhông thể phủ nhận thành lập và hoạt động một doanh nghiệp nhỏ là một nhiệm vụ không hề đơn giản.Vì hầu hết tất cả các doanh nghiệp nhỏ được thành lập bởi một hoặc hai thành viên và họ phải học tất cả những gì liên quan đến doanh nghiệp trong một khoảng thời gian ngắn.Trong khoản thời gian khó khăn với vô số công việc ấy,sẽ có những công việc mà chúng ta cần ưu tiên hơn. Nhận biết và hiểu biết là những yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp của bạn được quản lí tốt hơn và phát triển xa hơn. Sau đây là những gì bạn nên biết về quản trị trong một doanh nghiệp nhỏ.

Marketing : Những chủ doanh nghiệp nhỏ về thường mắc sai lầm khi nghĩ Marketing không cần thiết cho công việc kinh doanh mới của họ. Tệ hơn nữa, rất nhiều những chủ doanh nghiệp nhỏ phạm sai lầm khi nghĩ họ không thể có khả năng để tìm thị trường cho công việc kinh doanh của họ. Thực tế đã cho thấy điều ngược lại. Bạn cứ thử nghĩ nếu khách hàng không biết bạn bán gì hay làm sao họ có thể tìm bạn, làm sao họ có thể quyết định mua hàng hóa từ bạn? Tin tốt là có rất nhiều cách khác nhau giúp bạn có thể tìm thị trường cho việc kinh doanh của bạn mà không cần nhiều vốn hoặc thậm chí là không cần vốn. Hãy dành thời gian để tìm hiểu về những ý tưởng marketing với chi phí thấp đơn giản như quảng bá trên internet. Ngoài ra, bạn có thể đi gặp gỡ những chủ doanh nghiệp nhỏ để thấy làm thế nào để họ có thể phát triển sản phẩm của họ trên thị trường. Rất may mắn cho bạn là chỉ cần với những kiến thức cơ bản về marketing cũng có thể giúp bạn bắt đầu và thành công với công việc kinh doanh của mình.

Hoạt động và sản xuất : Đây là những chức năng rất đa dạng, tùy thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp. Bạn cần phải hiểu rõ được bản chất hoạt động và sản xuất của doanh nghiệp mà bạn điều hành. Lưu ý là để đứng vững được trên thương trường, không những bạn cần phải biết khách hàng của bạn muốn gì, mà bạn còn phải đáp ứng được cái mà khách hàng mong đợi. Hãy dành thời gian để quan sát quy trình sản xuất và đảm bảo là nó vận hành một cách hiệu quả nhất có thể. Bạn cũng nên thiết lập quy trình hoạt động và sản xuất một cách có trình tự ngay khi doanh nghiệp mới trong gian đoạn bắt đầu. Điều này sẽ giúp cho nhân viên của bạn làm việc một cách hiệu quả nhất có thể. Đừng nghĩ là bạn đang tạo ra doanh thu đồng nghĩa với việc quy trình hoạt động và sản xuất của công ty đang hoạt động hiệu quả và thế là đủ. Một nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ thành công là phải luôn luôn tìm kiếm để nâng cao hiệu quả hoạt động và kinh doanh của họ.

Tài chính : Hầu hết mọi người tham gia vào việc kinh doanh bởi vì họ biết về sản phẩm của họ chứ họ không biết về những thứ để tạo ra một hoạt động kinh doanh về mặt tài chính. Điều này khiến cho họ có thể gặp nhiều bất lợi. Ngoài việc kinh doanh, bạn cần phải bỏ thời gian để học mọi thứ liên quan đến tài chính. Bạn không nên để việc quản lí tài chính của công ty mình lệ thuộc vào người khác một cách mù quáng hoặc cứ nhầm tưởng cho rằng công ty đang tạo ra doanh thu nghĩa là đang hoạt động rất tốt.

Việc học kiến thức về tài chính sẽ chỉ cho thấy những lí do tại sao doanh nghiệp thất bại, đó là vì sự yếu kém trong việc quản lí tài chính bao gồm cả những doanh nghiệp đã từng có doanh thu rất tốt. Bạn đừng ngại ngùng để hỏi hoặc nhờ giúp đỡ về kiến thức giúp bạn có thể quản lí tài chính cho công ty của bạn một cách hiệu quả nhất. Có rất nhiều phương pháp như trên mạng điện tử, lớp học bạn có thể tham gia, sách báo, tạp chí mà có thể giúp bạn ứng dụng vào doanh nghiệp của bạn liên quan đến như ngân hàng, kế toán hoặc thậm chí là lĩnh vực báo chí. Những chủ doanh nghiệp nhỏ đã thành công nhận ra rằng việc quản trị tài chính công ty là rất quan trọng và đó là yếu tố quyết định cho sự phát triển lâu dài của họ trên thương trường.

Thanh Sơn – Lược dịch từ  Business Knowledge Source

CIMA – (Chartered Institute of Management Accountants) – Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh Quốc được thành lập năm 1919,  hiện nay có 203.000 hội viên và học viên trên 176 quốc gia trên toàn cầu.
Để trở thành thành viên của hiệp hội ưu tín này, các hội viên phải trả qua kỳ thi của CIMA để nhận được bằng CIMA và trở thành hội viên. Các bạn có thể tham khảo thêm thông tin về bằng cấp của hiệp hội CIMA tại http://www.ftmsglobal.edu.vn/cima

Nghệ thuật quản trị kinh doanh

Nghệ Thuận Quản trị Kinh doanhLà một nhà quản trị kinh doanh, bạn được yêu cầu phải đảm nhận rất nhiều vai trò để có thể dẫn dắt nhân viên của bạn. Việc dẫn dắt nhân viên đôi khi trở thành một thử thách vì mọi người không phải lúc nào cũng sẵn sàng lắng nghe hoặc có những nhân viên của bạn muốn tự bản thân quyết định hơn là để người khác dẫn dắt.Vì thế làm sao để bạn hiểu nhân viên của bạn để từ đó có thể dẫn dắt họ theo đúng hướng là điều rất quan trọng. Bạn sẽ cần phải thiết lập kế hoạch kinh doanh và những chính sách để đưa công việc kinh doanh phát triển đúng hướng.

Quản trị kinh doanh chủ yếu tập trung vào giai đoạn lên kế hoạch của công ty cùng với việc đề ra những chính sách trong kinh doanh. Bạn sẽ phải thiết lập rất nhiều thứ cho nhân viên, những người làm việc cùng bạn, và làm tất cả những liên quan đến phát triển sản phẩm để nhân viên của bạn có thể tạo ra chúng. Nhà quản trị phải giải quyết rất nhiều việc liên quan tới nhân viên như trách nhiệm công việc, tạo ra công việc cũng như bộ phận quản trị doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm với những vấn đề như phân bổ công việc và đảm bảo nhân viên thực hiện công việc được giao.

Thông thường, một chu kỳ từ giai đoạn khởi đầu đến giai đoạn kết thúc của nhà quản trị đối với hầu hết mọi người sẽ là từ 10-15 năm bắt đầu từ vị trí quản lí kinh doanh đến vị trí quản trị và tiếp đó là đề ra những chính sách của công ty. Rất nhiều người đang có mức lương hấp dẫn muốn chuyển sang công việc kinh doanh cùng lĩnh vực. Đây là một công việc đầy lợi nhuận và thú vị vì bạn sẽ được tự do hơn trong việc kinh doanh và không bị kiểm soát bởi một người khác.

Bài viết này sẽ thảo luận nhiều khía cạnh khác nhau và công việc liên quan tới quản trị kinh doanh để bạn có thể hiểu được quản trị kinh doanh là gì và bạn sẽ liên quan như thế nào ví dụ như một dự án quản lí trong đó bạn có hẳn một đội ngũ các chuyên gia để giúp bạn phát triển công ty, bạn thuộc một danh sách và trách nhiệm của bạn là phải đưa công ty đi lên. Có thể bạn cùng danh sách này sẽ trở thành bộ mặt của công ty vì bạn và họ thực sự truyền cảm hứng đến các nhân viên trong công ty trong các buổi hội họp. Rất nhiều cá nhân tham gia trong dự án quản lí này cũng làm việc tại bộ phận kế hoạch sản xuất của công ty và họ tìm kiếm những cách thức mới để tiết kiệm chi phí và đẩy mạnh sản xuất.

Một nhân tố khác không kém phần quan trọng trong việc quản trị kinh doanh là nguồn nhân lực của công ty. Đây là giai đoạn kết thúc công việc liên quan đến quản lí nhân sự và hướng đến việc tập trung vào nhân viên. Tìm kiếm cách để mang đến cho nhân viên những lợi ích tốt nhât và cho họ thấy là bạn đánh giá cao sự chăm chỉ trong công việc của họ, điều đó có thể là một thử thách của một đội ngũ quản trị trong việc bảo đảm rằng các nhân viên sẽ nhận thấy được những giá trị này từ công ty. Công việc liên quan đến cảm xúc của con người là một nhiệm vụ khó và bạn cần phải có một đội ngũ cộng sự xuất sắc để giúp bạn hoàn thành công việc này.

Nói về ngành quảng cáo, truyền thông, mua bán. Rất nhiều công ty muốn đưa tên tuổi của họ đi xa nhưng phải theo đúng cách, đúng hướng mà họ đặt ra. Bạn có thể nên cân nhắc làm việc trong lĩnh vực quảng cáo và kinh doanh nếu bạn là người đủ năng động và sáng tạo về ý tưởng để giúp công ty phát triển xa hơn. Bạn cũng nên xem xét về hình ảnh công ty mà bạn muốn làm việc như thế nào. Hình ảnh của công ty rất quan trọng đặc biệt khi công ty của bạn bắt đầu mở rộng về quy mô và bạn đang đặt nỗ lực vào để giúp nó trở thành một công ty tầm cỡ.

Vậy học ngành gì để giúp bạn trở thành một nhà quản trị? Bạn có thể học chuyên ngành quản trị trong chương trình đại học rồi sau đó tiếp tục với bằng cao học ở lĩnh vực quản trị kinh doanh. Ngoài ra, một bằng cấp nghề nghiệp trong lĩnh vực quản trị kinh doanh được nhiều công ty hàng đầu đánh giá cao có thể nói đến là bằng kế toán quản trị CIMA thuộc hiệp hội kế toán quản trị Anh quốc CIMA.

Khi đã hoàn tất, bạn có thể đi làm và học thật nhiều kinh nghiệm có liên quan vì nó sẽ giúp bản thân bạn tỏa sáng trên thị trường lao động để từ đó bạn có thể trở thành một nhà quản trị tài ba.

Thanh Sơn – Lược dịch từ  Business Knowledge Source

Quản lý quy trình làm việc

Điều gì bạn muốn tập trung cho việc quản lí kinh doanh của mình? Sẽ có rất nhiều thứ bạn phải
làm để giúp việc kinh doanh của mình thành công và vững mạnh.
Một trong số đó là bạn cần phải quản lí quy trình làm việc của mình. Về cơ bản, điều này liên quan đến cách mà sản phẩm của bạn được tạo dựng và sản xuất. Bạn cần phải hiểu được trách nhiệm công việc của từng nhân viên trong hệ thống để giúp họ tạo ra đúng sản phẩm và đồng thời giúp họ thể hiện tốt trách nhiệm công việc của mình. Vậy làm sao để bạn có thể quản lí nhiều hệ thống quy trình làm việc khác nhau một cách chính xác để tạo ra sản phẩm chất lượng? Sau đây là một số giải pháp :
Sắp xếp quy trình hợp lí
Bắt đầu với một hướng dẫn rõ ràng làm thế nào để sản xuất một sản phẩm. Bạn cần phải có một hệ thống được sắp xếp hợp lí để tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả. Một điều quan trọng là mỗi giai đoạn mà sản phẩm được hình thành đi qua từng công đoạn và trình tự mà tất cả các công nhân đóng góp tạo nên.
Mỗi người có một công việc cụ thể và họ phải tập trung nỗ lực để hiểu vai trò của mình. Từ đó có thể đóng góp hiệu quả vào việc tạo ra sản phẩm mà khách hàng hài lòng nhất.
Trao đổi thông tin
Một phần quan trọng không kém để có thể giúp công ty phát triển đúng hướng đó là việc trao đổi thông tin với nhân viên. Mọi người cần phải giao tiếp với người khác và phải hòa nhập với cộng đồng. Giao tiếp có thể bằng nhiều hình thức như là sử dụng thư điện tử giúp bạn kết nối với từng nhân viên trong buổi họp. Giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng của việc hướng dẫn đúng cách trong công ty giúp bạn đưa công ty phát triển đúng hướng.
Một hình thức khác về việc giao tiếp đó là sự dẫn dắt bằng những thứ để bạn có thể giúp mọi người đi đúng hướng. Bạn có thể sử dụng một hệ thống các máy tính rồi đăng nhập vào để hoàn thành nhiệm vụ của mình và những việc khác, điều này giúp các khiến nhân viên của bạn hiểu được từng giai đoạn của sản phẩm trong quy trình phát triển và những việc khác. Nếu bạn càng giúp nhân viên của bạn làm đúng với quy trình phù hợp, bạn sẽ càng gặp ít bất trắc và khó khăn.
Sự lắng nghe
Để có một hệ thống quy trình làm việc hiệu quả, bạn cần phải lắng nghe nhân viên và khách hàng của bạn. Không những bạn cần lắng nghe mà sau khi lắng nghe, bạn cần cung cấp cho khách hàng và nhân viên của bạn điều phù hợp với những gì họ góp ý. Khách hàng muốn lời đóng góp của họ được lắng nghe từ công ty của bạn và họ rất muốn có thể được thấy điều bạn làm từ những gì mà họ đóng góp.
Nguồn lực phù hợp
Bạn phải hiểu được nguồn lực nào mà công ty của bạn có thể sử dụng được. Bạn đã sử dụng đúng loại máy móc và thiết bị để sản xuất sản phẩm chưa? Bạn có bảo trì trang thiết bị đúng cách không? Bạn phải đầu tư tiền bạc vào đúng nguồn lực của công ty để có thể giúp nhân viên sử dụng và thực hiện nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả nhất. Điều đó cũng làm tăng chất lượng sản phẩm mà bạn cung cấp cho khách hàng.
Quản lí quy trình làm việc là nhiệm vụ mà bạn cần phải tập trung để giúp công ty thành công và phát triển đúng hướng. Hãy bảo đảm là bạn đang dành nhiều thời gian cho tổ chức của bạn và giúp nó thành công!
Thanh Sơn – Lược dịch từ  Business Knowledge Source
 
 
CIMA – (Chartered Institute of Management Accountants) – Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh Quốc được thành lập năm 1919,  hiện nay có 203.000 hội viên và học viên trên 176 quốc gia trên toàn cầu.
Để trở thành thành viên của hiệp hội ưu tín này, các hội viên phải trả qua kỳ thi của CIMA để nhận được bằng CIMA và trở thành hội viên. Các bạn có thể tham khảo thêm thông tin về bằng cấp của hiệp hội CIMA tại http://www.ftmsglobal.edu.vn/cima

Tại sao phải cần có kiến thức về Thuế?

Đóng thuế là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi công dân và quan trọng hơn hết, khoản thuế mà các doanh nghiệp mỗi năm phải đóng không phải là con số nhỏ, thậm chí có thể lên đến hàng ngàn tỉ đồng. Vì vậy, tiết kiệm trong những khoản thuế phải đóng cũng là cách để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận.

Tại sao nên học Thuế?

Tại sao nên học Thuế?

Tiết kiệm trong những khoản thuế phải đóng không có nghĩa là trốn thuế, tiết kiệm ở đây được hiểu là đóng thuế dưới sự tuân thủ về luật với mức thấp nhất có thể.

Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được khoản tiền khổng lồ nhờ vào việc hiểu biết kiến thức về thuế, trong khi đó lại có một số doanh nghiệp bị tăng chi phí vì phải đóng phí phạt từ việc thiếu kiến thức về việc đóng thuế. Đó là lí do tại sao có những công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho doanh nghiệp.

Đó là về khía cạnh doanh nghiệp, mỗi cá nhân chúng ta cũng nên trang bị cho mình kiến thức về thuế để ít nhất có thể hiểu kiểm soát được lương hằng tháng của chúng ta, tiền thưởng cuối năm sẽ phải được đóng thuế thế nào, nếu ai có nhu cầu mua xe ô tô, mua nhà hoặc những sản phẩm chịu thuế suất cao. Kiến thức về thuế sẽ giúp chúng ta tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định. Có thể bạn chưa biết, kiến thức thuế có thể giúp bạn không phải đóng thuế khi bạn trúng vé số trong một số trường hợp nữa đấy.

Bạn có thể tìm kiếm rất nhiều tài liệu về thuế từ mạng điện tử, sách báo. Ở đây, mình chia sẻ với các bạn nguồn tài liệu về thuế rất cô đọng và thực tế, đó là môn học F6 ( Taxation ) trong chương trình kế toán, kiểm toán và tài chính ACCA. Môn học F6 trong ACCA không những là một chặng đường giúp bạn hoàn thành và trở thành hội viên ACCA, nó còn mang lại cho bạn những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về thuế thông qua những bài tập tình huống thực tế liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu…

Hy vọng bài viết chia sẻ về kiến thức thuế sẽ giúp các bạn có thêm thông tin và động lực trong việc tìm hiểu về thuế Việt.
Thanh Sơn – Tổng hợp

5 lời khuyên dành cho tân cử nhân

Hầu hết các sinh viên mới ra trường đều có chung những bỡ ngỡ khi tìm việc. Họ lo ngại về khả năng của bản thân, họ quá vồ vập khi được đề nghị một công việc hoặc họ không thể biết chính xác nghề mà họ muốn làm. Dưới đây là 5 lời khuyên giúp bạn định hướng cho sự nghiệp của mình:
Tương lai phía trước

1. Hãy chọn một công việc bạn yêu thích

Bạn nên chọn một công việc mà bạn cảm thấy mình thực sự có khả năng và bạn cũng đam mê với nó, không nên nhận lời bất cứ việc làm nào bạn tìm được.
Dựa vào những đánh giá của các thầy cô và những kiến thức đã học được ở trường để biết được loại công việc nào là phù hợp nhất với bạn. Ví dụ, những điều bạn thích và không thích ở một môi trường làm việc là gì? Bạn thích loại công việc nào: tự do hay trong khuôn khổ? Bạn thích làm việc xa nhà không?

2. Nếu bạn chưa tìm được việc làm cũng đừng nản chí

Có thể các bạn của bạn đã tìm được một công việc. Dù phù hợp với họ hay không thì họ cũng đã có việc làm còn bạn thì không, điều này khiến bạn luôn như “ngồi trên đống lửa” và đôi khi bạn thấy thất vọng về bản thân. Đó thực sự là suy nghĩ sai lầm và tiêu cực, thay vào đó bạn nên nhìn nhận vào tình hình hiện tại, tìm ra những điểm yếu trong quá trình tìm việc của bản thân để có cách khắc phục. Hoặc bạn cũng có thể cho bản thân một khoảng thời gian ngắn để nghỉ ngơi sau 4 năm học vất vả trước khi đi làm. Không nên quá nóng vội và “chạy theo xu hướng”.

3. Thông báo cho những người bạn quen biết rằng bạn đang tìm việc làm

Người ta thống kê rằng phần lớn các ứng viên biết được các thông tin tuyển dụng qua thông tin truyền miệng từ những người quen biết. Vì vậy bạn cần mở rộng càng nhiều mối quan hệ càng tốt, đặc biệt các mối quan hệ trong lĩnh vực ngành học của bạn. Đôi khi lợi thế giữa các ứng viên chỉ là thông tin và thời gian. Hãy cho tất cả những người bạn quen biết được rằng bạn vừa tốt nghiệp và đang muốn tìm kiếm một công việc.

4. Tạo dựng uy tín cho bản thân với công việc đầu tiên

Là một sinh viên mới ra trường, một nhân viên mới còn thiếu nhiều kinh nghiệm, bạn cần thể hiện rằng mình là một người có tinh thần làm việc chuyên nghiệp và nhiệt tình. Bạn hiểu rõ mọi nội quy chính thức cũng như nội quy “miệng” của công ty để chắc chắn không vi phạm. Đặc biệt, không bao giờ được làm phiền sếp về các vấn đề mà bản thân bạn chưa thực sự dốc sức tìm hiểu kỹ.

5. Đừng nghĩ rằng có việc làm nghĩa là “hết”

Rất nhiều các bạn sinh viên nghĩ rằng sau nhiều năm học đại học, giờ đây khi đã tìm được việc làm là ổn định và không cần học thêm gì nữa. Một quan niệm hết sức sai lầm và thiếu chí tiến thủ. Bạn nên nhớ rằng bạn còn cả một chặng đường sự nghiệp rất dài ở phía trước, nếu bạn không thường xuyên cập nhật các kiến thức mới cũng như củng cố các kỹ năng hiện tại thì việc phát triển trong nghề cũng như muốn thay đổi công việc là hết sức khó khăn.
Sưu tầm

Kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai loại hình kế toán có nhiều điểm tương đồng với nhau, do đó, thường bị nhầm lẫn, hoặc đánh đồng nhau. Để hiểu rõ được mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ta cần phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Sự giống nhau
Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.
Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.
Sự khác nhau
Mục đích:
– Kế toán quản trị: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.
Đối tượng phục vụ:
– Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc).
– Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê).
 Đặc điểm của thông tin:
– Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Ví dụ: Kế toán vật tư ngoài việc theo dõi giá trị của vật tư còn phải theo dõi số lượng vật tư.
– Kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính

Kế toán quản trị và kế toán tài chính

Nguyên tắc cung cấp thông tin:
– Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
– Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.
Phạm vi của thông tin:
– Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.
– Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.
Kỳ báo cáo:
– Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

– Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm

Quan hệ với các môn khoa học khác:
Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác. Do thông tin kế toán quản trị được cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: Kinh tế học, thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tư để tổng hợp phân tích và xử lý thông tin.
Tính bắt buộc theo luật định:
– Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.
– Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định. Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

Theo Ketoanthucte.vn

Tác động của Thương mại điện tử đến hoạt động kiểm toán

Cuộc cách mạng công nghệ thông tin (CNTT) cuối thế kỷ 20 đã dẫn đến sự xuất hiện Internet và sự bùng nổ của Thương mại điện tử (TMĐT). TMĐT đang cách mạng hoá các phương thức kinh doanh, làm thay đổi hình thức, nội dung mọi hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội của loài người.

TMĐT cũng làm thay đổi các giao dịch kinh doanh và các bằng chứng sẵn có của các giao dịch kinh doanh dẫn tới sự thay đổi trong các quy trình kinh doanh và kế toán, do đó ảnh hưởng đến quy trình, các kỹ thuật và phương pháp kiểm toán. Bài viết này sẽ phân tích những ảnh hưởng của TMĐT đến hoạt động kiểm toán, chủ yếu là hoạt động kiểm toán độc lập và đưa ra những lưu ý đối với hoạt động kiểm toán trong điều kiện TMĐT được sử dụng phổ biến.
1.      Những tác động của TMĐT đến hoạt động kiểm toán
Sự phát triển của TMĐT sẽ góp phần hình thành nên những tổ chức, doanh nghiệp hoạt động “không cần giấy tờ” (paperless) có khả năng và tốc độ giao dịch lớn, thay đổi hình thức thực hiện các giao dịch truyền thống trước đây và do đó sẽ có tác động nhiều đến hoạt động kiểm toán thể hiện trên những điểm sau:
a)     Thay đổi nội dung trong khâu lập kế hoạch kiểm toán thông qua việc thay đổi sự nhận thức về đối tượng kiểm toán
Trong khâu này, kiểm toán viên sẽ phải tiếp xúc với tổ chức, doanh nghiệp được kiểm toán để tìm hiểu, thu thập những thông tin cần thiết về các hoạt động kinh doanh như quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh, tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và công tác tài chính kế toán…Đặc biệt, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá được mức độ áp dụng CNTT và TMĐT của doanh nghiệp để có thể cử các kiểm toán viên có đủ trình độ và năng lực không chỉ về kiểm toán mà còn về TMĐT để có thể thực hiện được cuộc kiểm toán.
b)     Sự thay đổi về mức độ và tính chất của rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán được hiểu là những rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra những ý kiến nhận xét không thích hợp về các báo cáo tài chính của đơn vị. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho một báo cáo tài chính khi báo cáo đó vẫn còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán được cấu thành bởi 3 bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát và Rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Trách nhiệm của kiểm toán là phải giảm thiểu rủi ro kiểm toán thấp đến mức có thể chấp nhận được để nâng cao độ tin cậy của các thông tin tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Rủi ro kiểm toán sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mức độ và tính chất của các rủi ro bộ phận. Khi một doanh nghiệp tham gia vào TMĐT thì tuỳ thuộc vào mức độ và nội dung áp dụng TMĐT, các rủi ro bộ phận cũng thay đổi. Trên cơ sở nghiên cứu những thay đổi này, kiểm toán viên sẽ có những phương pháp tìm hiểu đối tượng kiểm toán một cách cụ thể và đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với Rủi ro tiềm tàng:

Khi một doanh nghiệp tham gia vào TMĐT thì mức độ rủi ro tiềm tàng sẽ tăng lên do các đối tượng giao dịch sẽ khó xác định hơn. Không như những giao dịch truyền thống thông qua tiếp xúc trực tiếp, điện thoại, fax, giao dịch qua mạng Internet là giao dịch trên cơ sở một mạng thông tin công cộng và có thể được thực hiện ở bất cứ nơi nào, bởi bất cứ ai có điều kiện truy cập vào Internet và thông tin cá nhân của những người trực tiếp tham gia giao dịch có thể được hoàn toàn giấu kín. Thêm vào đó, tốc độ giao dịch rất nhanh đã làm tăng khả năng xảy ra các giao dịch giả, mạo danh. Thực tế cho thấy việc đánh cắp mật khẩu để thực hiện các giao dịch không được uỷ quyền dễ dàng hơn nhiều việc giả mạo chữ ký trên các bản hợp đồng, chứng từ liên quan.
Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể bị mất dữ liệu do thiết bị phần cứng bị hỏng hay chương trình phần mềm bị lỗi. Nếu như không có những biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể dẫn đến việc mất dữ liệu về giao dịch và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến các báo cáo tài chính.
Mức độ rủi ro tiềm tàng sẽ phụ thuộc vào mức độ áp dụng TMĐT trong các hoạt động của doanh nghiệp vì mỗi một doanh nghiệp, tuỳ vào chiến lược và khả năng ứng dụng công nghệ của mình, có thể áp dụng TMĐT cho nhiều hoạt động khác nhau, có thể chỉ đơn thuần là để cung cấp thông tin về doanh nghiệp, cho đến việc xây dựng một lĩnh vực kinh doanh mới trong đó toàn bộ các giao dịch với khách hàng, giao dịch mua bán được thực hiện qua mạng, ví dụ như tư vấn qua mạng, mua bán các sản phẩm trí tuệ qua mạng v.v. Mức độ áp dụng TMĐT càng sâu trong hoạt động kinh doanh sẽ làm cho rủi ro tiềm tàng càng lớn.
Đối với rủi ro kiểm soát:
Để hạn chế những sai phạm có thể xảy ra do những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp đến báo cáo tài chính, một doanh nghiệp khi tham gia vào TMĐT thường sẽ áp dụng những biện pháp kiểm soát nhất định như: Hệ thống kiểm soát tự động quản lý truy cập mạng thông qua mật khẩu và các biện pháp nhận dạng khác, kiểm tra năng lực pháp lý, hành vi của các bên giao dịch thông qua việc kết nối trực tuyến với tổ chức phát hành thẻ tín dụng, cơ quan cấp giấy chứng minh nhân dân, các biện pháp bảo đảm an toàn dữ liệu v.v. Trong điều kiện công nghệ thông tin liên tục phát triển, những phiên bản mới của các phần mềm liên tục được ra đời thì sự cập nhật về công nghệ và kỹ năng sử dụng công nghệ cũng như tính đồng bộ của các hệ thống thông tin trong nội bộ và với bên ngoài của các doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến khả năng ngăn chặn những hành vi gian lận cũng như các sai sót trong báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng TMĐT sẽ không chỉ phụ thuộc vào việc áp dụng một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm những thủ tục kiểm tra chặt chẽ mà còn phụ thuộc vào sự thích ứng liên tục của những thủ tục kiểm tra này trong môi trường công nghệ thay đổi nhanh chóng.
Đối với rủi ro phát hiện:
Rủi ro này phụ thuộc vào sự hiệu quả và thích hợp của các thủ tục, phương pháp mà kiểm toán viên tiến hành trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Rủi ro này sẽ được giảm thiểu khi việc lập kế hoạch, giám sát, thực hiện kiểm toán được tiến hành theo đúng các chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng quy định. Việc thực hiện những thủ tục kiểm toán thông thường từ trước đến nay sẽ khó có thể đảm bảo chất lượng của quá trình kiểm toán khi mà doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh hoàn toàn mới như TMĐT.
c)      Sự thay đổi về bằng chứng chứng minh sự tồn tại của nghiệp vụ kinh tế và quy trình phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán
Trong hệ thống kế toán truyền thống, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào chứng từ, sau đó được kế toán phản ánh vào sổ kế toán và báo cáo tài chính. Để kiểm tra sự tồn tại, tính trung thực của một nghiệp vụ kinh tế, kiểm toán có thể thực hiện thủ tục xem xét lại các sổ sách, chứng từ gốc bằng văn bản sao chụp nghiệp vụ đó. Tuy nhiên, điều này không dễ gì làm được trong một nền kinh tế mà các giao dịch đã được “số hoá” và thực hiện trên máy bởi vì bằng chứng về một nghiệp vụ kinh tế  chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định và dưới dạng ngôn ngữ máy. Thêm vào đó, khi  toàn bộ quá trình giao dịch được xử lý ngay trên máy tính thì sẽ khó có thể có chứng từ bằng văn bản chứng minh sự phát sinh và hoàn thành nghiệp vụ kinh tế, đồng thời, việc phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách cũng sẽ được tự động hoá và do đó sẽ không thể thực hiện được bước kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế như trong các giao dịch truyền thống.
d)      Sự hình thành và phát triển những dịch vụ kiểm toán mới trong thời đại của TMĐT.
Nền kinh tế số hoá đã thay đổi một cách đáng kể hoạt động kinh doanh cũng như cách thức thông tin tài chính được cung cấp cho người sử dụng. Việc báo cáo tài chính được thực hiện trên mạng trực tuyến sẽ tạo nên nhu cầu cần phải kiểm toán liên tục để đảm bảo về mặt chất lượng cũng như là độ tin cậy đối với thông tin được công bố. Chính vì vậy, dịch vụ kiểm toán, từ kiểm toán thông thường sẽ được mở rộng sang kiểm toán điện tử liên tục. Kiểm toán điện tử liên tục là một quá trình kiểm toán điện tử toàn diện cho phép kiểm toán viên đảm bảo độ tin cậy của các thông tin được công bố ngay  hoặc một thời gian ngắn sau khi các báo cáo được công bố trên mạng Internet.
2.  Những lưu ý đối với hoạt động kiểm toán trong điều kiện phát triển TMĐT

Với những tác động trên đây, cần phải có những lưu ý sau trong công tác kiểm toán:
Thứ nhất, thay đổi trong yêu cầu Hiểu biết về doanh nghiệp khi tiến hành kiểm toán.
Theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VSA 310 – Hiểu biết tình hình kinh doanh: “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh…”. Khi kiểm toán các doanh nghiệp có ứng dụng CNTT cao, ngoài những kiến thức chuyên môn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán viên còn phải được trang bị những  kiến thức và kỹ năng liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT để có thể hiểu được mức độ tham gia vào TMĐT, qua đó đánh giá được tính chất và mức độ rủi ro do TMĐT gây nên, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giảm thiểu những rủi ro gây nên sai lệch nghiêm trọng trong báo cáo tài chính, xác định được tính chất, thời gian và mức độ tiến hành các thủ tục kiểm toán cũng như đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
Ngoài ra, khi tiến hành kiểm toán những doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, kiểm toán viên còn cần phải có những hiểu biết nhất định về chiến lược liên quan đến TMĐT của doanh nghiệp. Chiến lược của doanh nghiệp về TMĐT cũng như sự đánh giá của bản thân doanh nghiệp về mức độ rủi ro có thể chấp nhận được có thể ảnh hưởng đến vấn đề đảm bảo an toàn, tính toàn diện và độ tin cậy của các thông tin tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. Những vấn đề mà kiểm toán viên cần quan tâm khi đánh giá chiến lược về TMĐT của doanh nghiệp bao gồm: Bản chất hoạt động TMĐT của doanh nghiệp là để tạo dựng nên một hoạt động hoàn toàn mới hay là chỉ hỗ trợ nâng cao hiệu quả những hoạt động cũ, nguồn doanh thu của doanh nghiệp thay đổi như thế nào, đánh giá của ban lãnh đạo về rủi ro và những biện pháp kiểm soát đề ra để hạn chế những rủi ro này. Trong khi đánh giá về chiến lược về TMĐT của một doanh nghiệp, cần phải đánh giá cả những rủi ro kinh doanh liên quan đến TMĐT, bao gồm cả rủi ro nội tại trong công nghệ mà doanh nghiệp lựa chọn.
 
Thứ hai, thay đổi phương pháp kiểm toán
Do các giao dịch TMĐT sẽ khó tạo ra các chứng từ đáng tin cậy chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên khi kiểm tra sự tồn tại, sự hợp lý của các giao dịch cũng như sự chính xác, trung thực trong việc phản ánh các giao dịch vào hệ thống kế toán và báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ không thể áp dụng được các phương pháp kiểm tra chứng từ gốc như trong các giao dịch truyền thống do “Thiếu dấu vết của các giao dịch”. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, VSA 401 – Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học, rủi ro về “Thiếu dấu vết của các giao dịch” là: “Một số hệ thống phần mềm máy tính được thiết kế có đầy đủ dấu vết của các giao dịch, nhưng có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn hoặc chỉ có thể đọc được trên máy tính. Trường hợp hệ thống phần mềm máy tính phức tạp, thực hiện nhiều bước xử lý thì có thể không có các dấu vết đầy đủ. Vì vậy, các sai sót trong chương trình máy tính khó có thể được phát hiện kịp thời bởi các thủ tục thủ công”.Thay vì áp dụng các phương pháp kiểm toán này, kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đánh giá toàn bộ quy trình giao dịch và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát tự động áp dụng cho quy trình này như kiểm tra tính trung thực của giao dịch, ngày giao dịch, chữ ký điện tử, các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin áp dụng nhằm ngăn ngừa việc sửa đổi không hợp lệ các thông tin kế toán, qua đó đánh giá độ tin cậy của hệ thống tự động hoá thực hiện và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, hoạt động TMĐT đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, TMĐT được coi là sự lựa chọn không thể thay thế trong chiến lược kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, là phương thức kinh doanh hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng trong nền kinh tế vốn cạnh tranh rất gay gắt. Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng thông tin kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán nói chung và các kiểm toán viên nói riêng cũng cần phải nhận biết về xu hướng này và có những sự chuẩn bị cần thiết.
TS. Đào Thị Thu Giang
                                                Trường Đại học Ngoại thương
Theo: khoahockiemtoan.vn

Kế toán nội bộ

  Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế , nhiều DN Nhỏ và Vừa được mở ra trên thị trường, các DN này ít có kế toán làm việc trực tiếp  tại công ty, do đó các DN thường bỏ qua kế toán quản trị. Trong khi đó kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong DN, đòi hỏi kế toán phải cập nhật hàng ngày và li ên tục giúp DN nắm bắt được tình hình tài chính để vận hành trong kinh doanh một cách nhanh nhất.

Chúng tôi xin đưa ra một số công việc của kế toán nội bộ để các bạn đọc hiểu sâu hơn về công việc của kế toán nội bộ như sau:

Công việc của kế toán nội bộ

1. Kế toán quỹ tiền mặt (đóng vai trò của thủy quỹ ): Căn cứ vào Quy định thu – Quy định chi của DN, kế toán lập phiếu thu – chi và thực hiện thu chi vào sổ theo dõi, quản lý luồng tiềng qua quỹ và quản lý tiền.

2. Kế toán kho: Căn cứ vào Quy định xuất, quy định nhập của DN. Kế toán lập chứng từ xuất – nhập, nhập – xuất hàng căn cứ vào chứng tư ghi sổ theo dõi và quản lý luồng hàng qua kho lên báo cáo nhập xuất tồn hàng. Quản lý hàng.

3. Kế toán ngân hàng: Mở tài khoản tại ngân hàng, Căn cứ vào quy định của DN và ngân hàng mở tài khoản kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm chi, séc rút tiền, nộp tiền vào tài khoản. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ theo dõi luồng tiền qua ngân hàng cuối tháng đối chiếu với sổ phụ ngân hàng và quản lý tiền tại ngân hàng.

images (1)

4. Kế toán thanh toán: Căn cứ vào quy định của DN kế toán thanh toán lập đề nghị, tạm ứng, hoàn ứng và thanh toán, căn cứ vào chứng từ mở sổ theo dõi các khoản tạm ứng thanh toán và đối chiếu công nợ.

5. Kế toán tiền lương: Căn cứ vào quy định của doanh nghiệp kế toán soạn thảo hợp đồng lao động, quản lý hợp đồng lao động. Xây dựng Quy chế lương và các tính lương và thanh toán lương, quản lý và theo dõi BHXH, BHYT, BHTN.

6. Kế toán bán hàng: Căn cứ vào quy định của DN, căn cứ vào yêu cầu lĩnh vực ngành nghề công ty kinh doanh kế toán lập hoá đơn hoá đơn, lập chứng từ bán hàng, tổng hợp doanh thu bán hàng báo cáo bán hàng.
7. Kế toán công nợ: Căn cứ hoá đơn bán hàng và chứng từ bán hàng, kế toán tổng hợp lên công nợ phải thu, phải trả, lập kế hoạch thu nợ, giãn nợ và kỹ năng đòi nợ, giãn nợ.

8. Kế toán tổng hợp: Phân loại chứng từ, phân tích chứng từ, cập nhật thông tin theo ngày lên báo cáo, lập báo cáo, phân tích số liệu cho ý kiến với ban quản lý tài chính hoặc kế toán trưởng.

9. Kế toán trưởng: Công việc của kế toán trưởng và phạm vi của kế toán trưởng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của kế toán trưởng.

10. Kiểm soát nội bộ: Công việc của kiểm soát nội bộ và các phạm vi của kiểm soát nội bộ.

Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp lớn hay nhỏ để tuyển dụng và sắp xếp, phân chia công việc cho các thành viên trong bộ máy kế toán cho phù hợp.

Để có một bộ máy kế toán vận hành tốt tránh gian lận và sai sót thì kế toán trưởng hay trưởng phòng kế toán phải phân công công việc cho các thành viên theo nguyên tắc đan chéo.

Theo ketoanthucte.com